Cát cromit là spinel tự nhiên chủ yếu bao gồm các oxit của crom và sắt. Đây là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất ferro-crom và chủ yếu được sử dụng trong các ứng dụng đúc và sản xuất thủy tinh.
Bột khoáng cromit tự nhiên là nguyên liệu thô để sản xuất chất tạo màu xanh thay thế cho chất tạo màu xanh cromit hóa học truyền thống. Bột quặng cromit được pha chế đúng cách 200 lưới, 325 lưới, 400 lưới có thể được sử dụng làm chất tạo màu cho chai thủy tinh màu xanh lá cây hoặc nâu và men gốm.
Ưu điểm của bột cromit làm chất tạo màu:
1. Giảm chi phí sản phẩm thủy tinh xanh hoặc nâu.
2. Giảm ô nhiễm chất tạo màu hóa học.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ ( ĐIỂN HÌNH ) | THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRUNG BÌNH (ĐIỂN HÌNH) | ||
PH | 7-9 | Cr2O3 | ≥46,0% |
Màu sắc | Đen | SiO2 | ≤1,0% |
Lượng axit | ≤2m | Fe2O3 | ≤26,5% |
Đất% | ≤0,1 | CaO | ≤0,30% |
Mật độ khối | 2,5-3,0g/ cm3 | MgO | ≤10,0% |
Trọng lượng riêng | 4,0-4,8g/cm3 | Al2O3 | ≤15,5% |
Độ ẩm | ≤0,1% | P | ≤0,003% |
Nhiệt độ thiêu kết | ≥1800℃ | S | ≤0,003% |
Axit tự do | 0 | Cr/Fe | 1,55:1 |
Mật độ làm đầy | 2,6g/cm3 | ||
Nhiệt độ nóng chảy | ≥2180℃ |